Project scope được xác định và khoanh vùng bởi người quản lý dự án. Một ví dụ về Project scope là xây dựng một cây cầu, trong khi product scope của nó có thể là các thông số kỹ thuật như chiều dài, chiều rộng và tải trọng mà nó phải chịu.
Để hiểu sự khác nhau giữa Product Scope và Project Scope, chúng ta sẽ tìm hiểu định nghĩa từ các bản tiếng Anh gốc như sau:
Project scope is the work that delivers the product. Project scope refers to everything that needs to be done to get the product delivered, and product scope includes features, functions and characteristics of the product.
The key point is that product scope refers to the actual tangible product. In contrast to product scope, project scope focuses on the various steps taken to deliver a product or service. Project scope can include, among other things, assembly lines, budgets, staff training, supply chains and personnel allocations.
In the project context, the term scope can refer to:
• Product scope. The features and functions that characterize a product, service, or result; and/or
• Project scope. The work performed to deliver a product, service, or result with the specified features and functions. The term project scope is sometimes viewed as including product scope.
Trong quản lý dự án phần mềm, một điểm dễ nhận thấy là Quản Lý Dự Án (PM) thường chỉ estimate dự án dựa trên features mà quên không xem xét các functions (bao gồm cả non-functional) thí dụ chức năng Edit Profile là chức năng mà sản phẩm nào cũng có. Nhưng khách hàng thường không đưa chức năng này vào Product Specs vì không phải họ bỏ sót, đơn giản là vì chức năng đó không nằm trong business objectives hoặc main flows của họ. Còn characteristics là đặc trưng của sản phẩm, giúp phân biệt sản phẩm này khác với các sản phẩm khác trên thị trường.
Ngoài ra một sản phẩm phần mềm có đầy đủ features chưa chắc đã có thể vận hành đầy đủ như mong muốn. Đó là vì các tính năng còn tương đối rời rạc, không có sự kết dính hữu cơ với nhau. Hoặc luồng dữ liệu chưa liên thông giữa các modules, giống như 1 căn hộ chưa hoàn thiện vậy.
Câu hỏi PMP:
Project Scope:
A. is of concern only at the start of the project
B. is mainly a problem to be handled by the change control procedures during the project execution phase.
C. should be managed and controlled from the project concept through close-out
D. is usually not a problem after the contract or other document authorizing the project has been approved.
Answer: C
The project scope statement furnishes the basis for:
A. Clearly-defined acceptance criteria
B. Provides links to the clients functional management groups
C. Allowing the project to move to the next phase
D. A way to provide updated information to the accounting department
Answer: A
The Scope Baseline is:
A. the original description of the project's end results
B. a summary description of the project's original content and end product, including basic budgetary and time constraint data
C. the original project budget and schedule
D. Both A and C
Answer: B
The PM distributed a document to the stakeholders, which described the software to be developed, the functionality, the users it would serve and the installation timeline. The document was an example of:
A. Product scope
B. Project scope
C. A combination of project and product scope
D. It was not complete enough to be either a product or a project scope document
Answer: D
When developing a project's scope statement, which of the following should NOT be included?
A. Project justification.
B. Cost/benefit analysis
C. Project deliverables
D. Measurable objectives
Answer: A