Từ khái niệm "chương trình máy tính" và "phần mềm" là hai khái niệm pháp lý khác nhau. "Phần mềm" có nội hàm rộng hơn so với "chương trình máy tính", tức là phần mềm bao gồm cả chương trình máy tính.
Ai mới thực sự là chủ sở hữu phần mềm?
Theo quy định tại Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2022), chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả:
+ Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền tài sản (như: làm sản phẩm phái sinh; biểu diễn/demo sản phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần sản phẩm; sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần sản phẩm bằng bất kỳ phương tiên hay hình thức nào;...) và công bố sản phẩm hoặc cho phép người khác công bố sản phẩm.
+ Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra sản phẩm là chủ sở hữu các quyền tài sản được quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022)
Hay theo quy định tạo Điều 17 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về quyền tác giả đối với chương trình máy tính như sau:
+ Tác giả được hưởng các quyền gồm:
(1) Quyền đặt tên cho sản phẩm;
(2) Đứng tên thật hoặc bút danh trên sản phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác sản được công bố, sử dụng;
(3) Công bố sản phẩm hoặc cho phép người khác công bố sản phẩm;
(4) Bảo vệ sự toàn vẹn của sản phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc chèn mã độc, mã trái phép vào sản phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả)
Các quyền tài sản gồm:
(1) Quyền làm sản phẩm phái sinh;
(2) Demo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại bất kỳ địa điểm nào;
(3) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần sản phẩm bằng bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào;
(4) Phân phối, phát hành đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao sản phẩm dưới dạng hữu hình;
(5) Phát sóng (bao gồm livestream), truyền đạt, lan tỏa sản phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
(6) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao sản phẩm phần mềm, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
+ Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân, gồm:
(1) Quyền đặt tên cho sản phẩm;
(2) Đứng tên thật hoặc bút danh trên sản phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi sản phẩm được công bố, sử dụng;
(3) Bảo vệ sự toàn vẹn của sản phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc phá hoại sản phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả).
Chủ sở hữu có những quyền gì?
Chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền gồm:
(1) Công bố sản phẩm hoặc cho phép người khác công bố sản phẩm;
(2) Làm sản phẩm phái sinh: Tái tạo (clone), sao chuyên nguyên bản (copy) hay phát triển mở rộng một hệ thống phần mềm mới có đặc điểm giống hệ thống cũ;
(3) Demo phiên bản trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại bất cứ địa điểm nào;
(4) Phân phối, phát hành đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao sản phẩm dưới dạng hữu hình;
(5) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần sản phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào;
(6) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng sản phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
(7) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao sản phẩm điện ảnh, chương trình máy tính...)
+ Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính (chủ đầu tư) cùng sử dụng chung cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
+ Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.
Khi tổ chức, cá nhân có sản phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: người trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền nhân thân (công bố sản phẩm hoặc cho phép người khác công bố sản phẩm) và các quyền tài sản.
Trường hợp tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo sản phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu quyền nhân thân (công bố sản phẩm hoặc cho phép người khác công bố sản phẩm) và các quyền tài sản hoặc tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra sản phẩm là chủ sở hữu quyền nhân thân (công bố sản phẩm hoặc cho phép người khác công bố sản phẩm) và các quyền tài sản (quy định tại Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005).