- Must Have: Bắt buộc phải có.
- Should Have: Nên có (không thuộc scope ban đầu nhưng có thể đem lại added values, thường đạt được mục đích lấy điểm với khách hàng, chủ đầu tư dự án và các stakeholders).
- Could Have hoặc Nice-to-haves: Có cũng được, không có cũng sao. Các yêu cầu này được dùng trong trường hợp phát sinh (contingency)
- Won't Have: Không có trong version này hoặc sẽ follow trong tương lai (TBD - To Be Determined).
Lưu ý:
- 2 nhóm đầu tiên (M và S) bao gồm các yêu cầu bắt buộc của Business Case, được quyết định bởi những người đừng đầu các phòng ban phía khách hàng.
- Nhóm 3 (Could Have) bao gồm các đề xuất từ đơn vị triển khai hoặc người dùng cuối (end-users).
Nice-to-have nếu được đưa vào liên tục, xuất hiện liên tục ở các phiên bản cải tiến thì trong tương lai gần sẽ trở thành Must-Have. Thí dụ như tính năng đăng nhập máy tính bằng vân tay, nhận diện khuôn mặt... Những tính năng mới này không làm tăng giá thành của máy, hoặc có tăng thì không đáng kể. Mục đích của nhà sản xuất hướng tới giữ chân khách hàng với thương hiệu sản phẩm, hoặc rút ngắn thời gian của người dùng quen với các tính năng mới trong tương lai...
Tham khảo: Task Prioritisation using MoSCoW Method
Xem thêm hình ảnh: